Advagraf 1mg dự phòng thải ghép gan

Ngày đăng: 10/5/2023 2:37:02 PM - Mua bán nhà đất - Toàn Quốc - 67
Chi tiết [Mã tin: 4920073] - Cập nhật: 29 phút trước

Advagraf 1mg được bào chế dưới dạng viên nang cứng phóng thích kéo dài, giúp phòng ngừa thải ghép gan hay thận ở người trưởng thành trong các trường hợp phẫu thuật ghép nội tạng.

Thông tin cơ bản về thuốc Advagraf 1mg

  • Thành phần chính: Tacrolimus (monohydrate).
  • Công dụng: Phòng ngừa thải ghép gan, thận và các trường hợp thải ghép dị sinh kháng với các loại thuốc ức chế miễn dịch khác ở người trưởng thành.
  • Nhà sản xuất: Astellas Ireland Co.,Ltd – Killorglin,Co. Kerry Ireland
  • Số đăng ký: VN-16498-13
  • Đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên
  • Dạng bào chế: Viên nang cứng phóng thích kéo dài
  • Nhóm thuốc: Ức chế miễn dịch


Thành phần của thuốc Advagraf 1mg 

Thành phần trong mỗi viên Advagraf chứa:

  • 1 mg tacrolimus (monohydrate).
  • Tá dược: Hypromellose, Ethylcellulose, Lactose monohydrate, Magnesium stearate.

Công dụng – Chỉ định của thuốc Advagraf 1mg

Advagraf 1mg được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Phòng ngừa thải ghép gan hay thận ở người nhận trưởng thành.
  • Điều trị những trường hợp thải ghép dị sinh kháng với các loại thuốc ức chế miễn dịch khác ở người trưởng thành.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Advagraf 1mg

  • Advagraf là dạng bào chế uống ngày một lần của tacrolimus. Điều trị Advagraf đòi hỏi phải có sự giám sát cẩn thận bởi các nhân viên được trang bị kiến thức và dụng cụ thích hợp. Loại thuốc này chỉ được dùng khi bác sỹ kê toa, và những thay đổi trong điều trị ức chế miễn dịch chỉ được thực hiện bởi các bác sỹ có kinh nghiệm trong điều tri ức chế miễn dịch và xử trí những bệnh nhân ghép tạng.
  • Việc tự ý thay đổi trong quá trình sử dụng các dạng bào chế thuốc tacrolimus phóng thích nhanh hay kéo dài mà không có sự giám sát hoặc chỉ định của bác sĩ là không an toàn. Điều này có thể dẫn đến sự thải ghép hay tăng tần suất của các tác dụng phụ, bao gồm ức chế miễn dịch không đủ hoặc quá mức, do những khác biệt có ý nghĩa lâm sàng ở các nồng độ thuốc tacrolimus. Bệnh nhân nên được duy trì với một dạng bào chế của tacrolimus với chế độ liều hàng ngày tương ứng; những thay đổi về dạng bào chế hay phác đồ chỉ được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của một chuyên gia thải ghép. Sau khi chuyển qua dạng bào chế khác, theo dõi điều trị thuốc phải được thực hiện và điều chỉnh liều để đảm bảo duy trì nồng độ toàn thân của tacrolimus.

Liều dùng

  • Phòng ngừa thải ghép thận

Điều trị Advagraf nên khởi đầu với liều 0,20 – 0,30 mg/kg/ngày, dùng ngày một lần vào buổi sáng. Dùng thuốc nên bắt đầu trong vòng 24 giờ sau khi hoàn tất phẫu thuật Liễu Advagraf thường được giảm trong thời gian sau ghép. Trong một số ca có thể ngưng điều trị thuốc ức chế miễn dịch đi kèm, chỉ sử dụngAdvagraf đơn trị liệu. Những thay đổi về tình trạng của bệnh nhân sau cấy ghép có thể thay đổi tính chất được lý cia tacrolimus và có thể đòi hỏi phải chỉnh liều.

  • Phòng ngừa thải ghép gan

Điều trị Advagraf nên khởi đầu với liều 0,10 – 0,20 mg/kg/ngày, dùng ngày một lần vào buổi sáng. Dùng thuốc nên bắt đầu khoảng 12- giờ sau khi hoàn tắt phẫu thuật. Trong một số ca có thể ngưng điều trị thuốc ức chế miễn dịch đi kèm, chỉ sử dụngAdvagraf đơn trị liệu. Những thay đổi về tình trạng của bệnh nhân sau cấy ghép có thể thay đổi tính chất được lý cia tacrolimus và có thể đòi hỏi phải chỉnh liều.

  • Điều trị chống thải phép

Tăng liều tacrolimus, bổ sung thêm corticosteroid, và đưa vào một liệu trình ngắn của kháng thể đơn/đa dòng, tắt cả đã từng được dùng để xử trí những giai đoạn thải ghép. Nếu có các dấu hiệu độc tính nặng, việc sử dụng Advagraf có thể cần phải giảm liều.

  • Điều trị chống thải ghép dị sinh sau ghép gan hoặc thận

Đối với việc chuyển từ các thuốc ức chế miễn dịch khác sang Advagraf ngày một lần, việc điều trị nên bắt đầu với liều uống khởi đầu như liều đượckhuyến cáo tương ứng cho trường hợp phòng ngừa thải ghép ở ghép gan hoặc thận.

  • Điều trị chống thải ghép dị sinh sau ghép tim

Ở những bệnh nhân trưởng thành được chuyển sang Advagraf, liều uống ban đầu 0,15 mg/kg/ngày nên được dùng ngày một lần vào buổi sáng.

  • Điều trị chống thải ghép dị sinh sau ghép những tạng khác

Mặc dù không có kinh nghiệm lâm sàng với Advagraf ở những bệnh nhân được ghép phổi, tụy hay ruột, Prograf đã dược sử dụng trên những bệnh nhân được ghép phổi với liều khởi đầu bằng đường uống là 0,10- 0,15 mg/kg/ngày, trên những bệnh nhân ghép tụy liều khởi đầu đường uống là 0,2 mg/kg/ngày và trong ghép ruột với liều khởi đầu là 0,3 mg/kg/ngày.

Cách sử dụng thuốc hiệu quả

  • Advagraf 1mg là dạng bào chế của tacrolimus dùng đường uống ngày một lần. Khuyến cáo rằng liều uống hàng ngày của Advagraf nên được sử dụng ngày một lần vào buổi sáng. Viên nang cứng Advagraf tác dụng kéo dài nên được dùng ngay sau khi lấy ra khỏi vỉ thuốc, phải được uống nguyên viên với nước. Advagraf thường nên uống khi đói hoặc ít nhất 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 – 3 giờ sau bữa ăn, để đạt được sự hấp thu tối đa. Nếu quên một liều buổi sáng thì phải uống lại càng sớm càng tốt trong cùng ngày. Không được uống liều gấp đôi vào buổi sáng hôm sau.

Tacrolimus có dạng viên nang, hạt dạng hỗn dịch uống (trộn với chất lỏng), viên nang giải phóng kéo dài (tác dụng kéo dài) và viên nén giải phóng kéo dài để uống. Viên nang giải phóng tức thời (advagraf) thường được uống hai lần một ngày (cách nhau 12 giờ). Bạn có thể dùng viên nang giải phóng ngay lập tức cùng hoặc không cùng thức ăn, nhưng hãy nhớ dùng theo cùng một cách mỗi lần.

Nếu bạn đang dùng dạng hỗn dịch uống, bạn sẽ cần trộn nó với nước ở nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. Cho 1 đến 2 thìa canh (15 đến 30 ml) nước vào cốc chứa hạt. Trộn các nội dung và sau đó lấy ngay hỗn hợp bằng miệng từ cốc hoặc bằng ống tiêm uống; không lưu hỗn hợp cho lần sau. Các hạt sẽ không hòa tan hoàn toàn. Nếu hỗn hợp còn sót lại, hãy thêm 1 đến 2 thìa canh (15 đến 30 ml) nước vào hỗn hợp và uống ngay.

Nuốt toàn bộ viên nang giải phóng kéo dài và viên nén giải phóng kéo dài với nước; không tách, nhai hoặc nghiền nát chúng. Không mở hoặc nghiền nát viên nang giải phóng ngay lập tức,

Bác sĩ sẽ theo dõi bạn cẩn thận và điều chỉnh liều lượng khi cần thiết. Nói chuyện với bác sĩ thường xuyên về cảm giác của bạn trong quá trình điều trị. Hãy hỏi bác sĩ nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về lượng tacrolimus bạn nên dùng.

Các sản phẩm tacrolimus khác nhau sẽ giải phóng thuốc khác nhau trong cơ thể bạn và không thể sử dụng thay thế cho nhau. Chỉ dùng sản phẩm tacrolimus do bác sĩ kê đơn và không chuyển sang sản phẩm tacrolimus khác trừ khi bác sĩ nói rằng bạn nên làm như vậy.

Thuốc Advagraf chỉ có thể ngăn chặn sự đào thải cơ quan cấy ghép của bạn miễn là bạn đang dùng thuốc. Tiếp tục dùng advagraf ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe. Đừng ngừng dùng mà không nói chuyện với bác sĩ.

Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Advagraf

Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Advagraf là gì?

  • Rối loạn về hệ tim mạch: Nhịp tim nhanh, bệnh động mạch vành thiếu cục bộ
  • Rối loạn và hệ bạch huyết: Thiếu , giảm tiểu cầu, bạch cầu, phân tích tế bào hồng cầu bất thường, các bệnh về bạch cầu
  • Đau đầu, run
  • Rối loạn thị giác, nhìn mờ, sợ ánh sáng, ù tai
  • Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn
  • Các rối loạn về da và mô dưới da: nổi mẩn, ngứa, rụng tóc, mụn, tăng tiết mồ hôi,…
  • Tăng huyết áp
  • Suy thận
  • Sốt, phù nề, đau và khó chịu, suy nhược cơ thể, tăng cân,…
  • Đái tháo đường, tăng đường huyết, tăng Kali
  • Mất ngủ

Tương tác thuốc

  • Tacrolimus dùng đường toàn thân được chuyển hóa tại gan bởi CYP3A4. Cũng có bằng chứng của sự chuyển hóa ở dạ dày ruột bởi men CYP3A4 trong thành ruột. Sử dụng các thuốc đi kèm mà nó có ức chế hay cảm ứng CYP3A4 có thể ảnh hưởng tới quá trình chuyển hóa của tacrolimus, do đó làm thay đổi nồng độ tacrolimus trong . Theo dõi nồng độ tacrolimus trong được khuyến cáo khi sử dụng các thuốc đi kèm có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động CYP3A4 hay ảnh hưởng tới nồng độ tacrolimus trong , và để điều chỉnh liều tacrolimus thích hợp để duy trì nồng độ tacrolimus trong máy.
  • Một số thuốc có tương tác mạnh với Advagraf: isavuconazole, erythromycin, thuốc ức chế kháng sinh macrolide, ketoconazole, fluconazole, itraconazole voriconazole, israconazole voriconazole, hoặc thuốc kháng virut CMV letermovir, cobicistat tăng cường dược động học, và thuốc ức chế tyrosine kinase nilotinib và imatinib, thuốc ức chế men, thuốc ức chế men, thuốc ức chế men, thuốc ức chế men, thuốc kháng sinh, kháng sinh ombitasvir và paritaprevir với ritonavir, khi được sử dụng cùng và không có dasabuvir). Trong trường hợp sử dụng các thuốc này với Advagraf cần giảm liều Advagraf lại.
  • Một số thuốc có tương tác yếu với Advagraf: clotrimazole, clarithromycin, josamycin, nifedipin, nicardipin, diltiazem, verapamil, amiodaron, danazol, ethinylestradiol, omeprazole, nefazodone và thảo dược có chứa chiết xuất của Schisandra sphenanthera .
  • Không sử dụng Advagraf kết hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 như Lansoprazole và ciclosporin (tăng nồng độ tacrolimus), Carbamazepine, metamizole và isoniazid (giảm nồng độ tacrolimus).
  • Tương tác với thức ăn, nước uống: Nước bưởi làm tăng nồng độ tacrolimus trong


Tin liên quan cùng chuyên mục Mua bán nhà đất