Những chế tài trong hợp đồng kinh tế

Ngày đăng: 9/17/2021 7:44:25 PM - Dịch vụ - Hà Nội - 505
Chi tiết [Mã tin: 3436156] - Cập nhật: 41 phút trước

Những chế tài trong hợp đồng kinh tế

Chế tài thương mại là gì? Trong thương mại có những loại chế tài nào? Pháp luật quy định về các vấn này ra sao?


Chế tài thương mại là gì?

Chế tài thương mại là chế tài được áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại, theo đó chế tài xác định những hậu quả pháp lý bất lợi của bên có hành vi vi phạm hợp đồng.


Hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại thương mại có thể là không thực hiện hợp đồng, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng thương mại hoặc theo quy định của pháp luật.

Các chế tài trong vi phạm Hợp đồng thương mại.


Các chế tài trong thương mại

Điều 292 Luật Thương mại năm 2005 quy định các loại chế tài sau:


  • Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
  • Phạt vi phạm.
  • Buộc bồi thường thiệt hại.
  • Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
  • Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
  • Huỷ bỏ hợp đồng.


Ngoài ra còn có những biện pháp khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật.

TÌm hiểu thêm tại: pháp luật mới

Chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng vì một lý do nào đó.


Các trường hợp tạm ngừng thực hiện hợp đồng


Hợp đồng sẽ bị tạm ngừng trong các trường hợp sau đây (trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật thương mại năm 2005).


  • Xảy ra hành vi vi phạm trong hợp đồng mà các bên đã thoả thuận là điều kiện tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
  • Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng. Vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng nghĩa là hành vi vi phạm của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức không thể đạt được mục đích giao kết hợp đồng.


Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng hợp đồng


  • Hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện không làm chấm dứt hiệu lực hợp đồng.
  • Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.


Xem thêm: hợp đồng kinh tế và hợp đồng mua bán


Đình chỉ thực hiện hợp đồng

Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.


Trường hợp đình chỉ hợp đồng


  • Xảy ra hành vi vi phạm trong hợp đồng mà các bên đã thoả thuận là điều kiện đình chỉ thực hiện hợp đồng. Điều này có nghĩa là khi một trong các bên vi phạm nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mà có thỏa thuận rằng sự vi phạm đó là điều kiện để đình chỉ thực hiện hợp đồng thì các bên sẽ đình chỉ thực hiện hợp đồng theo như thỏa thuận trong hợp đồng. 
  • Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng nghĩa là sự vi phạm của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức bên kia không thể đạt được mục đích giao kết hợp đồng.


Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ hợp đồng


  • Hợp đồng bị đình chỉ khi một bên nhận được thông báo đình chỉ. Lúc này, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
  • Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.


Huỷ bỏ hợp đồng

Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.


Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.


Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ trong hợp đồng. Các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực và phải được thực hiện như thỏa thuận trong hợp đồng.


Trường hợp áp dụng hủy bỏ hợp đồng


Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây (trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật thương mại năm 2005):


  • Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
  • Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng. Vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng nghĩa là hành vi vi phạm của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức không thể đạt được mục đích giao kết hợp đồng.


Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng


  • Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết (trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật thương mại năm 2005). Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng (trừ thỏa thuận về các quyền, nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp).
  • Các bên có quyền yêu cầu bên còn lại trả lại lợi ích nếu như đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình; (nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện cùng lúc). Trường hợp không thể hoàn trả bằng lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ có trách nhiệm thay thế lợi ích đã nhận đó bằng tiền.
  • Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Nội dung khác: điều lệ công ty tnhh 2 thành viên


Tin liên quan cùng chuyên mục Dịch vụ