Thuốc advagraf 1mg là thuốc gì, tác dụng, giá bao nhiêu, mua

Ngày đăng: 2/25/2021 10:29:56 AM - Lĩnh vực khác - Toàn Quốc - 147
Chi tiết [Mã tin: 3205210] - Cập nhật: 8 phút trước

Thuốc Advagraf 1mg là thuốc gì? Thuốc Advagraf có tác dụng gì? Thuốc Advagraf giá bao nhiêu? Mua thuốc ở đâu uy tín. Đây là những câu hỏi nhà thuốc nhận được về thuốc Advagraf 1mg trong thời gia vừa qua. Vui long liên hệ 0978 342 324 để được tư vấn và mua thuốc chính hãng uy tín chất lượng với giá rẻ nhất. Khách hang cũng có thể truy cập thuockedon24h.com để tìm hiểu thông tin thuốc Advagraf chỉ cần để lại sđt chúng tôi sẽ liên hệ trực tiếp để tư vấn. xin cám ơn.

Thuốc Advagraf 1mg là thuốc gì?

Thuốc Advagraf 1mg là thuốc ức chế miễn dịch được được bán dưới tên thương hiệu Advagraf, Prograf và cac tên thương hiệu khác.

[​IMG]

Thuốc Advagraf chứa thành phần hoạt chất Tacrolimus hàm lượng 1mg. Được sản xuất bởi công ty Astellas Ireland Co.,Ltd.- Cộng hòa Ireland.

Thuốc Advagraf chứa hàm lượng Tacrolimus 1mg được sử dụng cho bệnh nhân sau các trường hợp cấy ghép nội tạng. Tacrolimus cũng được sử dụng dưới dạng thuốc bôi ngoài ra trong các trường hợp điều trị bệnh tự miễn như vảy nến, luput ban đỏ, chàm…

Thông tin thuốc Advagraf 1mg

Thành phần: Tacrolimus

Hàm lượng: 1mg

NSX: công ty Astellas Ireland Co.,Ltd.- Cộng hòa Ireland

NPP: Công ty TNHH một thành viên Vimedimex Bình Dương

SĐK: VN-16498-13

Dạng bào chế: Viên nang cứng

Nhóm thuốc: Ức chế miễn dịch

Thuốc Advagraf là thuốc gì?

Thuốc Advagraf 0,5mg

Advagraf 0,5 mg viên nang cứng giải phóng kéo dài

Mỗi viên nang cứng giải phóng kéo dài chứa 0,5 mg tacrolimus (dưới dạng monohydrat).

Tá dược đã biết tác dụng: Mỗi viên nang chứa 51,09 mg lactose.

Mỗi viên nang chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg).

Thuốc Advagraf 1mg

Advagraf 1 mg viên nang cứng giải phóng kéo dài

Mỗi viên nang cứng giải phóng kéo dài chứa 1 mg tacrolimus (dưới dạng monohydrat).

Tá dược đã biết tác dụng: Mỗi viên chứa 102,17 mg lactose.

Mỗi viên nang chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg).

Thuốc Advagaf 3mg

Advagraf 3 mg viên nang cứng giải phóng kéo dài

Mỗi viên nang cứng giải phóng kéo dài chứa 3 mg tacrolimus (dưới dạng monohydrat).

Tá dược đã biết tác dụng: Mỗi viên nang chứa 306,52 mg lactose.

Mỗi viên nang chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg).

Thuốc Advagraf 5mg

Advagraf 5 mg viên nang cứng giải phóng kéo dài

Mỗi viên nang cứng giải phóng kéo dài chứa 5 mg tacrolimus (dưới dạng monohydrat).

Tá dược đã biết tác dụng: Mỗi viên nang chứa 510,9 mg lactose.

Mỗi viên nang chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg).

Thành phần thuốc Advagraf 1mg

Thuốc Advagraf chứa thành phần hoạt chất Tacrolimus hàm lượng 1mg là thuốc thuộc nhóm ức chế miễn dịch, được sử dụng cho bệnh nhân cấy ghép nội tạng và một số bệnh liên quan đến hệ thống miễn dịch.

Tacrolimus có các đặc tính ức chế miễn dịch tương tự như Ciclosporin, nhưng mạnh hơn nhiều. Ức chế miễn dịch bằng Tacrolimus có liên quan đến tỷ lệ đào thải cấp tính thấp hơn đáng kể so với ức chế miễn dịch dựa trên Ciclosporin (30,7% so với 46,4%) trong một nghiên cứu.

Kết quả lâm sàng với Tacrolimus tốt hơn so với Ciclosporin trong năm đầu ghép gan. Kết quả dài hạn không được cải thiện ở mức độ tương tự. Tacrolimus thường được kê đơn như một phần của cocktail sau khi cấy ghép bao gồm steroid, mycophenolate và chất ức chế thụ thể IL-2 như basiliximab.

Liều lượng được chuẩn độ để xác định nồng độ trong .

Cơ chế hoạt động của thuốc Advagraf (Tacrolimus)

Thuốc Advagraf chứa Tacrolimus là một chất ức chế macrolide calcineurin. Trong tế bào T, sự hoạt hóa của thụ thể tế bào T thường làm tăng canxi nội bào, hoạt động thông qua calmodulin để kích hoạt calcineurin.

Ở cấp độ phân tử, tác dụng của tacrolimus dường như được trung gian bằng cách liên kết với một protein tế bào (FKBP12) chịu trách nhiệm về sự tích tụ nội bào của hợp chất. Phức hợp FKBP12-tacrolimus liên kết đặc biệt và cạnh tranh với và ức chế calcineurin, dẫn đến ức chế con đường dẫn truyền tín hiệu tế bào T phụ thuộc vào canxi, do đó ngăn cản sự phiên mã của một bộ gen cytokine rời rạc.

Tacrolimus là một chất ức chế miễn dịch mạnh và đã được chứng minh hoạt tính trong cả thí nghiệm in vitro và in vivo.

Đặc biệt, tacrolimus ức chế sự hình thành các tế bào lympho gây độc tế bào, đây là nguyên nhân chính gây ra thải ghép. Tacrolimus ngăn chặn sự hoạt hóa của tế bào T và sự tăng sinh tế bào B phụ thuộc vào tế bào T, cũng như sự hình thành của các tế bào lympho (như interleukins-2, -3 và γ-interferon) và sự biểu hiện của thụ thể interleukin-2.

Calcineurin sau đó dephosphoryl hóa yếu tố hạt nhân yếu tố phiên mã của tế bào T được hoạt hóa (NF-AT), yếu tố này di chuyển đến nhân tế bào T và làm tăng hoạt động của các gen mã hóa IL-2 và các cytokine liên quan. Tacrolimus ngăn chặn sự khử phosphoryl của NF-AT.

Cụ thể, thuốc Advagraf Tacrolimus làm giảm hoạt động của Peptidylprolyl isomerase bằng cách liên kết với immunophilin FKBP12 (protein liên kết FK506), tạo ra một phức hợp mới. Phức hợp FKBP12 – FK506 này tương tác và ức chế calcineurin, do đó ức chế cả quá trình truyền tín hiệu tế bào lympho T và phiên mã IL-2.

Mặc dù hoạt động này tương tự như hoạt động của cyclosporin, nhưng tỷ lệ thải loại cấp tính giảm khi sử dụng thuốc Advagraf tacrolimus so với sử dụng cyclosporin.

Kết quả của ức chế miễn dịch ngắn hạn liên quan đến tỷ lệ sống sót của bệnh nhân và mảnh ghép là tương tự nhau giữa hai loại thuốc, tacrolimus dẫn đến kết quả lipid thuận lợi hơn, và điều này có thể có ý nghĩa quan trọng về lâu dài do ảnh hưởng tiên lượng của việc thải ghép đối với sự sống còn mảnh ghép

Dược động học thuốc Advagraf 1mg

Hấp thu: Thuốc Advagraf 1mg Tacrolimus đường uống được hấp thu chậm ở đường tiêu hóa, với tổng sinh khả dụng từ 20 đến 25% (nhưng với các biến thể từ 5 đến 67%) và nồng độ trong huyết tương cao nhất (C max) đạt được sau một đến ba giờ. Dùng thuốc cùng với bữa ăn, đặc biệt là bữa ăn giàu chất béo, làm chậm quá trình hấp thu và giảm sinh khả dụng.

Chuyển hóa: Trong , thuốc Advagraf 1mg chủ yếu liên kết với hồng cầu; chỉ 5% được tìm thấy trong huyết tương, trong đó hơn 98,8% liên kết với protein huyết tương.

Advagraf 1mg được chuyển hóa ở gan, chủ yếu qua CYP3A và ở thành ruột. Tất cả các chất chuyển hóa được tìm thấy trong tuần hoàn đều không hoạt động.

Thải trừ: Thời gian bán thải sinh học rất khác nhau và có vẻ cao hơn ở người khỏe mạnh (trung bình 43 giờ) so với bệnh nhân ghép gan (12 giờ) hoặc ghép thận (16 giờ), do sự khác biệt về độ thanh thải. Tacrolimus được thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng các chất chuyển hóa của nó

Thời gian bán thải sẽ thay đổi theo độ tuổi sức khỏe người bệnh.

Ở người khỏe mạnh: 2,25 l / h

Ở bệnh nhân ghép gan, thận, tim trưởng thành: 4,1 l / h, 6,7 l / h và 3,9 l / h

Ở trẻ em ghép gan: 8,2 l/h

Thời gian bán hủy của tacrolimus dài và thay đổi.

Ở người khỏe mạnh: khoảng 43 giờ

Ở bệnh nhân ghép gan, thận trưởng thành: 11,7 giờ và 12,4 giờ

Ở trẻ em ghép gan: 15,6 giờ

Thuốc Advagraf 1mg có tác dụng gì?

Thuốc Advagraf chứa thành phần hoạt chất Tacrolimus hàm lượng 1mg được chỉ định trong điều trị trong các trường hợp sau;

Bệnh nhân cấy ghép nội tạng

Thuốc Advagraf 1mg có tác dụng ức chế miễn dịch mạnh, nên được sử dụng trong các trường hợp cấy ghép nội tạng. Dự phòng thải ghép ở người nhận allograft gan, thận hoặc tim.Điều trị thải ghép allograft kháng với điều trị bằng các sản phẩm thuốc ức chế miễn dịch khác.

Viêm loét đại tràng:

Trong những năm gần đây, thuốc Advagraf 1mg đã được sử dụng để ngăn chặn tình trạng viêm liên quan đến viêm loét đại tràng (UC), một dạng bệnh viêm ruột . Mặc dù hầu như chỉ được sử dụng trong các trường hợp thử nghiệm, tacrolimus đã cho thấy hiệu quả đáng kể trong việc ngăn chặn các cơn bùng phát UC.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Advagraf

Các dùng – Liều dùng

Bệnh nhân nhận ghép gan: khởi đầu uống 100 – 200 mcg/ kg mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Bệnh nhân nhận ghép tim: khởi đầu uống 75 mcg/ kg mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Bệnh nhân nhận ghép thận: khởi đầu uống 150 – 300 mcg/ kg mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Trẻ em:

Bệnh nhi nhận ghép gan và ghép thận: khởi đầu uống 300 mcg/ kg mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Dùng thuốc ngay trong khoảng 6 giờ sau khi hoàn tất ghép gan, tim và trong vòng 24 giờ sau khi hoàn tất ghép thận.

Liều duy trì nên được điều chỉnh dựa theo nồng độ đáy tacrolimus trong toàn phần hoặc huyết tương của từng bệnh nhân. Đa số bệnh nhân đáp ứng tốt khi duy trì nồng độ trong toàn phần dưới 20 ng/ ml. Trẻ em thường cần liều lớn hơn 1,5 – 2 lần liều người lớn để đạt được cùng một nồng độ thuốc trong .

Các dùng: Thuốc Advagraf 1mg được sử dụng qua đường uống. Thuốc Advagraf bị ảnh hưởng bởi thức ăn nên khi sử dụng thuốc Advagraf bạn cần uống khi đói hoặc ít nhất 2 giờ sau khi ăn.

Các kết quả lâm sàng ở bệnh nhân được thực hiện khi dùng thuốc Advagraf 1 lần 1 ngày.

Bệnh nhân cấy ghép gan:

Kết quả thực nghiệm thu được trên 471 người ghép gan.

Tỷ lệ biến cố của sinh thiết xác nhận thải ghép cấp tính trong vòng 24 tuần đầu tiên sau khi cấy ghép là 32,6% ở nhóm Advagraf (N = 237)

Tỷ lệ sống sót của bệnh nhân 12 tháng là 89,2% đối với Advagraf. Tỷ lệ sống sót sau ghép 12 tháng là 85,3% đối với Advagraf.

Sử dụng thuốc Advagraf cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Dữ liệu trên người cho thấy tacrolimus đi qua nhau thai.

Dữ liệu hạn chế từ những người nhận ghép tạng cho thấy không có bằng chứng về việc tăng nguy cơ phản ứng có hại về diễn biến và kết quả của thai kỳ khi điều trị bằng tacrolimus so với các sản phẩm thuốc ức chế miễn dịch khác.

Tuy nhiên, các trường hợp sẩy thai tự nhiên đã được báo cáo. Cho đến nay, không có dữ liệu dịch tễ học liên quan nào khác. Điều trị bằng tacrolimus có thể được xem xét ở phụ nữ có thai, khi không có giải pháp thay thế nào an toàn hơn và khi lợi ích được nhận thấy phù hợp với nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.

Khuyến cáo tiếp xúc, theo dõi trẻ sơ sinh về các tác dụng phụ có thể xảy ra của tacrolimus (đặc biệt là các tác dụng trên thận).

Có nguy cơ sinh non (<37 tuần) (tỷ lệ 66 trong số 123 ca sinh, tức là 53,7%; tuy nhiên, dữ liệu cho thấy phần lớn trẻ sơ sinh có cân nặng lúc sinh bình thường so với tuổi thai) cũng như tăng kali ở sơ sinh (tỷ lệ mắc 8 trong số 111 trẻ sơ sinh, tức là 7,2%), tuy nhiên bình thường tự phát.

Phụ nữ cho con bú

Dữ liệu trên người chứng minh rằng tacrolimus được bài tiết qua sữa mẹ. Vì không thể loại trừ những ảnh hưởng có hại cho trẻ sơ sinh, phụ nữ không nên cho con bú khi đang dùng Advagraf.

Tương tác thuốc Advagraf

Thuốc Advagraf là thuốc ức chế miễn dịch mạnh vì vậy khi sử dụng nó cũng có nhiều tương tác thuốc cần chú ý sử dụng thuốc kèm các thuốc khác.

Các thuốc không được sử dụng đồng thời với thuốc Advagraf: Thuốc ức chế CYP3A4 như Lansoprazole và ciclosporin (tăng nồng độ tacrolimus), Carbamazepine, metamizole và isoniazid (giảm nồng độ tacrolimus).

Các thuốc gây tương tác mạnh với Advagraf: thuốc isavuconazole, erythromycin, thuốc ức chế kháng sinh macrolide, ketoconazole, fluconazole, itraconazole voriconazole, israconazole voriconazole, hoặc thuốc kháng virut CMV letermovir, cobicistat tăng cường dược động học, và thuốc ức chế tyrosine kinase nilotinib và imatinib, thuốc ức chế men, thuốc ức chế men, thuốc ức chế men, thuốc ức chế men, thuốc kháng sinh, kháng sinh ombitasvir và paritaprevir với ritonavir, khi được sử dụng cùng và không có dasabuvir). Trong trường hợp sử dụng các thuốc này với Advagraf cần giảm liều Advagraf lại.

Các thuốc tương tác yếu: Thuốc clotrimazole, clarithromycin, josamycin, nifedipin, nicardipin, diltiazem, verapamil, amiodaron, danazol, ethinylestradiol, omeprazole, nefazodone và thảo dược có chứa chiết xuất của Schisandra sphenanthera.

Tất cả các thuốc gây tương tác trên không được sử dụng đồng thời với Advagraf trong trường hợp phải sử dụng thì nên uống thuốc cách xa nhau ít nhất là 4 giờ.

Tác dụng phụ của thuốc Advagraf 1mg

Dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch

Các tác dụng phụ có thể nghiêm trọng và bao gồm nhiễm trùng, tổn thương tim, tăng huyết áp, mờ mắt, các vấn đề về gan và thận (nhiễm độc thận do tacrolimus), tăng kali , hạ kali , tăng đường huyết, đái tháo đường, ngứa, tổn thương phổi (sirolimus cũng gây tổn thương phổi), và các vấn đề tâm thần kinh khác nhau như chán ăn, mất ngủ, hội chứng bệnh não có hồi phục sau, lú lẫn, suy nhược, trầm cảm, ác mộng sống động, chuột rút, bệnh thần kinh, co giật, run và catatonia

Ngoài ra, nó có thể có khả năng làm tăng mức độ nghiêm trọng của các tình trạng nhiễm trùng hoặc nấm hiện có như herpes zoster hoặc nhiễm virus polyoma.

Các tác dụng phụ thường gặp nhất liên quan đến việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus tại chỗ, đặc biệt nếu sử dụng trên diện rộng, bao gồm cảm giác nóng hoặc ngứa khi sử dụng ban đầu, tăng nhạy cảm với ánh nắng và nhiệt trên các vùng bị ảnh hưởng. Ít phổ biến hơn là các triệu chứng giống như cúm, đau đầu, ho và nóng rát mắt.

Giá thuốc Advagraf 1mg bao nhiêu?

Thuốc Advagraf giá bao nhiêu? Thuốc Advagraf 1mg chưa thành phần hoạt chất Tacrolimus được sản xuất bởi hãng dược phẩm Astellas Ireland Co,Ltd- Cộng hòa Ireland. Thuốc Advagraf là thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng trong các trường hợp phẫu thuật ghép nội tạng.

Thuốc Advagraf là thuốc nhập khẩu mới lượng thuốc nhập khẩu chưa nhiều và không bình ổn giá, bạn sẽ bắt gặp một số nơi bán thuốc Advagraf với các giá khác nhau. Thuốc Advagraf được nhập khẩu bởi Công ty TNHH một thành viên Vimedimex Bình Dương vào Việt Nam nên sẽ có giá thay đổi theo từng giai đoạn và thời gian. Để có thể biết chính xác giá và địa chỉ mua thuốc tin cậy, vui lòng liên hệ 0978 342 324 để được tư vấn và hỗ trợ về giá thuốc Advagraf.

Thuốc Advagraf giá thuốc bao nhiêu, mua ở đâu

Thuốc Advagraf 1mg mua ở đâu? Thuốc Advagraf 1mg được nhập khẩu bởi Công ty TNHH một thành viên Vimedimex Bình Dương. Được phân phối tại các bệnh viên lớn và một số cơ sở được cấp phép kinh doanh.

Một số các cơ sở đang phân phối thuốc Advagraf 1mg bạn có thể tham khảo:

Hà Nội: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội 0978 342 324

HCM: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh

Đà Nẵng: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, Đà Nẵng

Nhà thuốc 24h: 31 Giải phóng Hà Nội 0923 283 003

Nhà thuốc 24h Học viện cảnh sát 90 Phạm Văn Nghị, Từ Liêm, Hà Nội. 0334 135 927

Thuốc Advagraf 1mg phân phối ở đâu trên cả nước

Mua thuốc Advagraf 1mg ở đâu tỉnh…? Thuốc Advagraf 1mg có tốt không

Chúng tôi có dịch vụ chuyển thuốc đến tất cả các tình thành của Việt Nam, bạn chị cần cung cấp thuông tin người nhận (Tên, Địa chỉ, số điện thoại), nhân viên tư vấn sẽ liên hệ và giao hàng tận nơi bạn.


Read more:  link

Tin liên quan cùng chuyên mục Lĩnh vực khác