Thuốc avodart 0.5mg, thuốc dutasteride điều trị tuyến tiền liệt gia tăng ở nam giới

Ngày đăng: 1/29/2019 11:48:43 AM - Lĩnh vực khác - TP HCM - 245
Chi tiết [Mã tin: 2596364] - Cập nhật: 15 phút trước

Thuốc Avodart  0.5mg, link

Thông tin cơ bản về thuốc avodart 0,5mg dutasteride điều trị tuyến tiền liệt gia tăng

·         Nhóm thuốc: Hocmon, Nội tiết tố

·         Dạng bào chế:Viên nang mềm

·         Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên

·         Thành phần: Dutasteride 0,5mg

 

Chỉ định thuốc avodart

Avodart được chỉ định để điều trị và phòng ngừa phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH) thông qua việc làm giảm triệu chứng, giảm kích thước (thể tích) tuyến tiền liệt, cải thiện lưu thông nước tiểu và giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính (AUR) cũng như giảm nhu cầu phẫu thuật liên quan đến BPH.

Chống chỉ định thuốc avodart

Chống chỉ định dùng Avodart cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với dutasteride, với các chất ức chế 5-alpha reductase khác hay với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

Chống chỉ định dùng Avodart cho phụ nữ và trẻ em

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

Dutasteride được hấp thu qua da nên phụ nữ và trẻ em tránh tiếp xúc với viên nang vỡ. Nên rửa vùng tiếp xúc với xà phòng và nước ngay lập tức nếu tiếp xúc với viên nang vỡ.

Nên sử dụng dutasteride thận trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh gan do dutasteride được chuyển hoá mạnh và có nửa đời thải trừ từ 3 đến 5 tuần (xem phần Liều lượng và cách dùng).

Ảnh hưởng đến kháng nguyên đặc trưng tuyến tiền liệt (PSA) và phát hiện ung thư tuyến tiền liệt:

Nồng độ kháng nguyên đặc trưng của tuyến tiền liệt (PSA) trong huyết thanh là một thành phần quan trọng để phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Nhìn chung, nên kiểm tra, đánh giá thêm và sinh thiết tuyến tiền liệt khi nồng độ PSA lớn hơn 4ng/ml (Hybritech). Bác sĩ nên biết rằng không loại trừ chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt ở những bệnh nhân đang uống dutasteride có lượng PSA cơ bản dưới 4ng/ml.

Avodart gây giảm lượng PSA huyết thanh khoảng 50%, sau 6 tháng, ở những bệnh nhân BPH, ngay cả khi có biểu hiện của ung thư tuyến tiền liệt. Mặc dù có sự khác nhau ở từng người, có thể dự đoán được hiện tượng giảm PSA khoảng 50% do đã quan sát toàn bộ giá trị cơ bản của PSA (1,5 đến 10ng/ml). Do đó để giải thích giá trị PSA riêng biệt ở những người đàn ông đã dùng Avodart trong 6 tháng hay dài hơn, giá trị PSA nên được nhân đôi để so sánh với giá trị bình thường ở những người đàn ông không dùng thuốc.

Sự điều chỉnh này bảo đảm tính nhạy cảm và đặc thù của định lượng PSA và duy trì khả năng phát hiện ung thư tuyến tiền liệt của nó.

Trong khi dùng Avodart nên đánh giá cẩn thận nếu có bất kỳ hiện tượng tăng kéo dài lượng PSA nào.

Tổng lượng PSA huyết thanh trở về giới hạn bình thường trong vòng 6 tháng sau khi ngừng thuốc. Tỷ lệ lượng PSA tự do và PSA toàn phần vẫn ổn định ngay cả dưới tác động của Avodart. Nếu các bác sĩ muốn sử dụng lượng PSA tự do như biện pháp bổ sung để phát hiện ung thư tuyến tiền liệt ở những người đàn ông đang dùng dutasteride thì không cần điều chỉnh giá trị của nó.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Dựa vào các đặc tính dược động học và dược lực học của dutasteride thì việc điều trị bằng dutasteride không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Lúc có thai:

Chống chỉ định dùng dutasteride cho phụ nữ. Không tiến hành nghiên cứu dutasteride ở phụ nữ do số liệu tiền lâm sàng gợi ý rằng ức chế lượng dihydrotestosterone có thể ức chế sự phát triển cơ quan sinh dục ngoài ở phôi thai con trai khi người mẹ dùng dutasteride.

Lúc nuôi con bú:

Chưa biết liệu dutasteride có bài tiết vào sữa mẹ hay không.

Tương tác thuốc avodart 00,5mg dutasteride

Nghiên cứu chuyển hoá thuốc in vitro cho thấy rằng dutasteride được chuyển hoá bởi isoenzyme CYP3A4 của cytochrome P450 ở người. Do đó nồng độ dutasteride trong máu có thể tăng lên khi có sự hiện diện của các chất ức chế CYP3A4.

Số liệu giai đoạn II cho thấy giảm đào thải dutasteride khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 như verapamil (37%) và diltiazem (44%). Ngược lại, không thấy giảm đào thải khi dùng đồng thời amlodipine hay chất đối kháng kênh calcium khác với dutasteride.

Giảm đào thải và tăng tác dụng của dutasteride khi có sự hiện diện của các chất ức chế CYP3A4 thường không có ý nghĩa lâm sàng do phạm vi an toàn rộng (bệnh nhân được dùng liều cao hơn 10 lần liều khuyên dùng trong 6 tháng), do đó không cần điều chỉnh liều.

In vitro, dutasteride không được chuyển hoá bởi các isoenzyme CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19 và CYP2D6 của cytochrome P450 ở người.

In vitro, dutasteride không ức chế các enzyme chuyển hoá thuốc cytochrome P450 ở người cũng như không ảnh hưởng đến các isoenzyme CYP1A, CYP2B và CYP3A cytochrome P450 ở chuột và chó trên in vivo.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng dutasteride không thế chỗ warfarin, diazepam hay phenytoin từ protein huyết tương - mà các hợp chất này cũng không thay thế dutasteride. Đã tiến hành các thử nghiệm tương tác thuốc với các hợp chất này ở người bao gồm tamsulosin, terazosin, warfarin, digoxin và cholestyramine và không quan sát thấy những tương tác có ý nghĩa lâm sàng.

Mặc dù chưa tiến hành nghiên cứu tương tác với các thuốc khác nhưng khoảng 90% người tham gia nghiên cứu giai đoạn III trên diện rộng đã uống dutasteride với các thuốc khác. Không quan sát thấy tương tác bất lợi có ý nghĩa về mặt lâm sàng xuất hiện trong các thử nghiệm dùng dutasteride cùng với các thuốc giảm lipid máu, các chất ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin (ACE), các chất ức chế beta-adrenergic, chẹn kênh calcium, các corticosteroid, các thuốc lợi tiểu, các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), các thuốc ức chế phosphodiesterase type V và kháng sinh nhóm quinolone.

Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc, không có bằng chứng về tương tác dược động học và dược lực học khi dùng Avodart đồng thời với tamsulosin hay terazosin trong 2 tuần. Trong một nghiên cứu trên diện rộng khi dùng dutasteride cùng với tamsulosin đến 9 tháng cho thấy sự dung nạp tốt khi dùng Avodart kết hợp với thuốc ức chế alpha.

Nên sử dụng thuốc Avodart như thế nào?

Liều dùng dutasteride được khuyến cáo là 0,5 mg mỗi ngày một lần, có hoặc không có thức ăn. Nuốt cả viên nang.

Nhiều thứ có thể ảnh hưởng đến liều thuốc mà một người cần, chẳng hạn như trọng lượng cơ thể, các điều kiện y tế khác và các loại thuốc khác. Nếu bác sĩ của bạn đã khuyến nghị một liều khác với các liều được liệt kê ở đây, đừng thay đổi cách bạn đang dùng thuốc mà không hỏi ý kiến ​​bác sĩ.

Điều quan trọng là sử dụng thuốc này chính xác theo chỉ định của bác sĩ. Nếu bạn bỏ lỡ một liều, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục với lịch trình thường xuyên của bạn. Đừng dùng một liều gấp đôi để bù cho một lần bỏ lỡ. Nếu bạn không chắc chắn phải làm gì sau khi bỏ lỡ một liều, liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được tư vấn.

Bảo quản thuốc này ở nhiệt độ phòng và để xa tầm tay trẻ em.

Không vứt thuốc trong nước thải (ví dụ xuống bồn rửa hoặc trong nhà vệ sinh) hoặc rác thải sinh hoạt. Hỏi dược sĩ của bạn làm thế nào để loại bỏ các loại thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn.

Ai KHÔNG nên dùng thuốc avodart?

Không dùng thuốc này nếu bạn:

·         Bị dị ứng với dutasteride hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc

·         Bị dị ứng với các loại thuốc trong cùng một gia đình (ví dụ: finasteride)

·         Là phụ nữ hay trẻ em

Tác dụng phụ thuốc Avodart

Đến cơ sở y tế khẩn cấp nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng với Avodart: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

·         Giảm ham muốn tình dục

·         Giảm lượng tinh dịch được thả ra trong quá trình quan hệ tình dục;

·         Sự bất lực (gặp rắc rối hoặc giữ một sự cương cứng); hoặc là

·         Đau ngực hoặc mở rộng.

NGUỒN : NHÀ THUỐC VÕ LAN PHƯƠNG

Xem thêm thuốc avodart 0.5mg dutasteride:https://nhathuocvolanphuong.blogspot.com/2019/01/thuoc-avodart-05mg-gia-bao-nhieu.html

Tin liên quan cùng chuyên mục Lĩnh vực khác