Thuốc rilutek 50mg giá bao nhiêu mua ở đâu rẻ nhất tại nhà thuốc az

Ngày đăng: 9/19/2023 9:03:44 AM - Nhà cho thuê - Toàn Quốc - 71
Chi tiết [Mã tin: 4886777] - Cập nhật: 28 phút trước

Thuốc Rilutek 50mg có hoạt chất chính là Riluzole 50mg được chỉ định điều trị bệnh xơ cột bên teo cơ (ALS -amyotrophic lateral sclerosis) hiệu quả. Thuốc Rilutek 50mg được sản xuất bởi Hãng Sanofi aventis – Pháp, một thuốc được coi như là một loại thuốc hiếm (thuốc mồ côi) trong điều trị bệnh xơ cột bên teo cơ (ALS). Rất nhiều khách hàng, người thân của người bệnh ALS muốn tìm hiểu thuốc Rilutek 50mg mua ở đâuthuốc Rilutek 50mg giá bao nhiêu? Cách dùng và công dụng thuốc Rilutek (Riluzole) là gì? Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ với bạn nội dung trên, mời các bạn cùng tìm hiểu.

Thông tin cơ bản về thuốc Rilutek 50mg

  • Thành phần chính: Riluzole 50mg
  • Nhà sản xuất: Hãng Sanofi aventis – Pháp
  • Đóng gói: 4 vỉ x 14 viên
  • Dạng bào chế: Viên nén
  • Nhóm thuốc: Thuốc teo cơ

Bệnh xơ cứng teo cơ một bên (ALS) là gì?

Bệnh xơ cứng teo cơ một bên, hay hội chứng ALS (Amyotrophic Lateral Sclerosis), là một bệnh lý liên quan đến hệ thống thần kinh, ảnh hưởng đến các tế bào thần kinh trong não và tủy sống, gây mất kiểm soát cơ bắp.

Hội chứng ALS còn được gọi là bệnh “Lou Gehrig”- Tên của một cầu thủ bóng chày sau khi người này được chẩn đoán mắc bệnh nêu trên. Cho tới nay, nguyên nhân gây ra bệnh xơ cứng teo cơ một bên vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Một số trường hợp được cho là do di truyền.

Bệnh thường bắt đầu với cơn co giật cơ, yếu ở một bên chi hoặc nói chậm. Bệnh xơ cứng teo cơ bên trái ảnh hưởng chủ yếu đến các nhóm cơ bên trái của cơ thể. Cuối cùng, bệnh ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kiểm soát các cơ cần thiết để di chuyển, nói, ăn và thở. Hiện nay chưa có cách điều trị cho căn bệnh này.

Thành phần của thuốc Rilutek 50mg điều trị ALS

  • Hoạt chất chính: Riluzole 50mg
  • Lõi viên: Bazơ canxi photphat, Cellulose vi tinh thể, Silica dạng keo, Chất Magiê Stearate, Croscarmelloza natri
  • Lớp vỏ: HypromelloseMacrogol 6000Titanium dioxide (E171)

Công dụng – Chỉ định của thuốc Rilutek 50mg

  • Thuốc Rilutek (Riluzole) được chỉ định để kéo dài sự sống hoặc thời gian thở máy cho bệnh nhân mắc chứng bệnh xơ cột bên teo cơ (ALS).
  • Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng Rilutek kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân ALS. Tỷ lệ sống được xác định là những bệnh nhân còn sống, không phải đặt nội khí quản để thở máy và không mở khí quản.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Rilutek 50mg

Liều dùng

  • 100mg/ ngày chia 2 lần cách nhau 12h (tức 2 viên/ ngày chia 2 lần cách nhau 12 tiếng), nên dùng trước ăn 1 tiếng hoặc sau ăn 2 tiếng (1,2,3)

 Cách sử dụng

  • Uống vào trước hoặc sau bữa ăn
  • Không nhai hoặc bẻ mà nên nuốt trọn viên thuốc với nước
  • Không nên tự ý tăng giảm liều mà cần theo sự chỉ định của bác sĩ

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc
  • Phụ nữ có thai và cho con bú
  • Bệnh gan hoặc transaminase ban đầu lớn hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường

Thận trọng khi sử dụng thuốc Rilutek 50mg

  • Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan, bệnh phổi kẽ
  • Trong thời gian dùng thuốc Rilutek 50mg Riluzole, người dùng tuyệt đối không sử dụng rượu bia, chất kích thích, hoặc uống cafe, không hút thuốc và chú ý tuân thủ liều, chế độ ăn uống được hướng dẫn bởi bác sĩ điều trị.
  • Thuốc Rilutek có thể ảnh hưởng đến sự tập trung khi học tập, lái xe hay vận hành máy móc, làm việc nặng.
  • Báo cáo về bệnh sốt nên nhắc bác sĩ kiểm tra số lượng bạch cầu và ngừng riluzole trong trường hợp giảm bạch cầu
  • Không có bằng chứng cho thấy Rilutek có tác dụng điều trị đối với chức năng vận động, chức năng phổi, rối loạn vận động, sức cơ và các triệu chứng vận động. Rilutek đã không được chứng minh là có hiệu quả trong giai đoạn cuối của ALS
  • Kiểm tra kĩ hạn sử dụng, số đăng kí của thuốc

Tương tác thuốc Rilutek 50mg

  • Thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 1A2 tại gan, do đó các tương tác thuốc xảy ra chủ yếu là tương tác dược động học. CYP 1A2 là isozyme chính tham gia vào quá trình chuyển hóa oxy hóa ban đầu của riluzole. Các chất ức chế CYP 1A2 (ví dụ như caffeine, diclofenac, diazepam, nicergoline, clomipramine, imipramine, fluvoxamine, phenacetin, theophylline, amitriptyline và quinolon) có thể làm giảm tốc độ đào thải riluzole, trong khi các chất gây cảm ứng CYP 1A2 (ví dụ như khói thuốc lá, than nướng thức ăn, rifampicin và omeprazole) có thể làm tăng tốc độ đào thải riluzole.


Tin liên quan cùng chuyên mục Nhà cho thuê